PHÂN CHIA TÀI SẢN ĐƯỢC ĐỂ LẠI TRƯỚC HÔN NHÂN KHI LY HÔN

TÔI CÓ 2 CĂN NHÀ BỐ MẸ ĐỂ LẠI NĂM 2005, CHÚNG TÔI KẾT HÔN NĂM 2007, 1 CĂN NHÀ CHO THUÊ VÀ 1 CĂN NHÀ ĐỂ Ở, NẾU LY HÔN BÂY GIỜ 2023 THÌ THỦ TỤC PHÂN CHIA TÀI SẢN NHƯ THẾ NÀO?

Dịch vụ ly hôn nhanh tại Vinhomes Bình Thạnh – Hãng luật DHP xin cảm ơn câu hỏi của bạn. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được phép trả lời như sau:

1. Nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn?

Theo khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

  • Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 Luật Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết.

Theo đó, việc giải quyết tài sản của vợ chồng sẽ được áp dụng theo các nguyên tắc sau:

  • Nguyên tắc chia đôi (theo khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014): Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản nguyên tắc chia đôi là mỗi bên được một nửa (1/2) giá trị tài sản đã tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, người thẩm phán sẽ xét đến các yếu tố khác như: Hoàn cảnh riêng của mỗi bên, công sức đóng góp, lỗi của các bên … nghĩa là không áp dụng một cách cứng nhắc việc chia đôi là 50:50 % giá trị tài sản mà có thể hiểu một cách linh hoạt hơn việc chia đôi có thể là: 40:60 hoặc 45:55 % giá trị tài sản tạo lập được.  Trên thực tế, trong những trường hợp đặc biệt chúng tôi đã thấy có thể chia tỷ lệ: 70/30 hoặc 80/20 vẫn được xem là hợp pháp và đúng luật.

  • Nguyên tắc chia tài sản chung bằng hiện vật (theo khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014): Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  • Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó (theo khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014): Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

2. Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng?

Căn cứ vào quy định tại Điều 33, 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, một số phương pháp xác định tài sản chung và tài sản riêng như sau:

  • Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng:

Tài sản riêng của vợ chồng được bao gồm các tài sản:

  • Tải sản mà mỗi người có trước khi kết hôn: Căn cứ vào ngày đăng ký kết hôn nếu tài sản đó có trước ngày đó thì về nguyên tắc nó là tài sản riêng của bên đứng tên quyền sở hữu tài sản đó.
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân: Căn cứ vào hình thức được thừa kế RIÊNG, tặng cho RIÊNG để xác định tài sản riêng.

Lưu ý: Do quan hệ hôn nhân thường dựa trên yếu tố tình cảm (tình nghĩa gia đình nói chung), nên ở Việt nam rất ít khi minh bạch, rõ ràng vấn đề thừa kế riêng, tặng cho riêng tài sản mà thường ‘mập mờ” trong việc xác lập các văn bản thừa kế, tặng cho. Do vậy, xin lưu ý rằng cần đưa thêm chữ “RIÊNG” vào các văn bản tặng cho, thừa kế để tránh các tranh chấp phát sinh về sau trong quá trình giải nghĩa các hợp đồng tặng cho, thừa kế này.

  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng (theo Điều 38, 39 và 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
  • Hoa lợi, lợi tích hình thành từ tài sản riêng của ai sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng người đó.
    • Cách xác định tài sản chung của vợ chồng:

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung bao gồm:

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  • Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Tóm lại, với quy định này thì về nguyên tắc các tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân (từ ngày kết hôn đến ngày ly hôn hoặc khi một trong hai bên chết) đều coi là tài sản chung nếu không thể chứng minh đó là tài sản riêng. Và dựa theo các nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn tại mục 1 để giải quyết nếu hai vợ chồng không thể thỏa thuận phân chia với nhau.

3. Kết luận:

Như vậy, trừ trường hợp bạn thỏa thuận với vợ/chồng tự nguyện đưa 2 căn nhà trên thành tài sản chung của vợ chồng khi kết hôn, theo khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, 2 căn nhà trên là tài sản riêng của bạn do đây là tài sản mà bạn có được vào năm 2005, trước thời điểm kết hôn vào năm 2007.

Lưu ý, đối với căn nhà mà bạn cho thuê, tiền cho thuê nhà mà bạn có được trong thời kỳ hôn nhân có thể được coi là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 Luật Hôn  nhân và gia đình 2014, tiền cho thuê nhà trong thời kỳ hôn nhân của hai người là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp đó là hoa lợi, lợi tích hình thành từ tài sản riêng của ai sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, tiền thuê nhà trong thời kỳ hôn nhân sẽ được giải quyết theo nguyên tắc chia đôi có tính đến các yếu tố khác như công sức đóng góp của vợ, chồng, lỗi của các bên,…

Nếu bạn muốn nhận được lời tư vấn cụ thể hơn xin vui lòng liên hệ trực tiếp với Dịch vụ ly hôn nhanh tại Vinhomes Bình Thạnh – HÃNG LUẬT DHP.

Với hệ thống đội ngũ luật sư cộng sự và chuyên gia tư vấn quản trị doanh nghiệp, tài chính, kế toán đông đảo, am hiểu thực tế, có chuyên môn sâu sắc và có nhiều kinh nghiệm chuyên biệt trong nhiều lĩnh vực khác nhau, HÃNG LUẬT DHP đã và đang cung cấp nhiều dịch vụ pháp lý toàn diện cho các khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Tại Bình Thạnh, Hãng luật DHP tự hào cung cấp cho khách hàng dịch vụ pháp lý với đội ngũ Luật sư tại Vinhomes Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh một cách tận tâm và trách nhiệm. Quý khách hàng hoàn toàn có thể tin tưởng sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Để được hỗ trợ và tư vấn, vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây: HÃNG LUẬT DHP

HÃNG LUẬT DHP trụ sở chính: Tòa nhà The Manor 2, Số 91 Nguyễn Hữu Cảnh, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

HÃNG LUẬT DHP chi nhánh Hà Nội: Biệt thự VA03A – 9 Villa Hoàng Thành, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội

HÃNG LUẬT DHP chi nhánh Phú Quốc: Số 25 Hùng Vương, P. Dương Đông, TP. Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang

HÃNG LUẬT DHP chi nhánh Bạc Liêu: Số 42 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, TP. Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu

Điện thoại:19008616

Email:contact@dhplaw.vn

Website: dhplaw.vn

Facebook: facebook/luatdhp

Post Author: Luật DHP