Điều kiện, thủ tục khởi kiện vụ án dân sự 2024

Điều kiện, thủ tục khởi kiện vụ án dân sự 2024

Khởi kiện vụ án dân sự là một trong những biện pháp có thể áp dụng khi tranh chấp trong đời sống hàng ngày, làm xảy ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của bản thân. Sau đây, hãy cùng nhau tìm hiểu về điều kiện, thủ tục khởi kiện vụ án dân sự.

Thủ tục khởi kiện vụ án dân sự

1. Soạn đơn khởi kiện, chuẩn bị hồ sơ có liên quan

Khi thực hiện thủ tục khởi kiện vụ án dân sự, bước đầu tiên chính là việc soạn đơn khởi kiện. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể tự mình, nhờ người khác hoặc thông qua người đại diện để soạn đơn khởi kiện. 

Theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, đơn khởi kiện vụ án dân sự phải có những nội dung cơ bản gồm: Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện,…

Điều kiện, thủ tục khởi kiện vụ án dân sự 2024
Điều kiện, thủ tục khởi kiện vụ án dân sự 2024 (Ảnh minh hoạ)

Ngoài ra, khi nộp hồ sơ khởi kiện, cá nhân. cơ quan, tổ chức còn cần cung cấp các thông tin như: Bản sao Căn cước công dân, sổ hộ khẩu, giấy phép kinh doanh, giấy chứng đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ hoạt động,…tùy theo chủ thể và vụ việc khởi kiện.

2. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền

Sau khi soạn đơn khởi kiện với đầy đủ nội dung như trên, cá nhân, cơ quan, tổ chức sẽ tiến hành gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để xem xét, thụ lý đơn. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể gửi đơn khởi kiện thông qua 03 hình thức, bao gồm:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án.
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

3. Tòa án nhận và xử lý đơn khởi kiện

Thông qua bộ phận tiếp nhận đơn khởi kiện, Tòa án sau khi nhận đơn khởi kiện sẽ ghi vào sổ nhận đơn và cấp giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện. Trong vòng 08 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đơn), Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện sẽ ra một trong các quyết định sau:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện. Đây là trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Trong vòng tối đa 45 ngày, cơ quan, cá nhân, tổ chức phải tiến hành sửa đổi bổ sung, quá thời hạn thì Thẩm phán tiến hành trả lại đơn khởi kiện.
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

4. Thụ lý vụ án và đóng tạm ứng án phí

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ thông báo người khởi kiện đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Điều kiện thực hiện thủ tục khởi kiện vụ án dân sự

1. Cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện

Theo quy định pháp luật, về mặt nguyên tắc, cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án dân sự ra Tòa án có thẩm quyền khi nhận thấy quyền và lợi ích của họ bị xâm phạm. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp (đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền) để thực hiện việc khởi kiện

Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo công bằng và đảm bảo các lợi ích xã hội, tại Điều 187 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, pháp luật có quy định về quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước của một số tổ chức, cá nhân:

  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
  • Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
  • Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

2. Có năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự

Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện cần phải có đầy đủ năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự. Theo đó, năng lực pháp luật tố tụng dân sự là như nhau giữa các chủ thể. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên không bị mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự thì có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. 

Đối với các trường hợp không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, việc khởi kiện được thực hiện như sau:

  • Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
  • Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện
  • Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Toà án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
  • Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.

3. Còn thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

Thời hiệu thực hiện thủ tục khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau:

  • Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện;
  • Tranh chấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là 02 năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm;
  • Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự: 02 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm (Điều 427 Bộ luật Dân sự năm 2015);
  • Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại: 02 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm (Điều 607 Bộ luật Dân sự năm 2015);
  • Thời hiệu khởi kiện về thừa kế (Điều 645 BLDS): Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế; yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, cá nhân, cơ quan, tổ chức khi có quyền khởi kiện, có đầy đủ năng lực pháp luật tố tụng dân sự, năng lực hành vi tố tụng dân sự và vụ án trong thời hiện khởi kiện thì được phép thực hiện thủ tục khởi kiện vụ án dân sự. Ngoài ra cá nhân, cơ quan, tổ chức cũng cần đảm bảo rằng sự việc chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ các trường hợp ngoại lệ).

Thông tin liên hệ

Vừa rồi là một số thông tin về việc điều kiện, thủ tục khởi kiện vụ án dân sự 2024. Quý độc giả muốn biết thêm thông tin hoặc được tư vấn vui lòng liên hệ:

* Hotline: 19008616

* Email: Contact@dhplaw.vn

* Website: dhplaw.vn

Chuyên viên pháp lý Anh Tú

Post Author: Luật DHP