Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?

Hiện nay, không ít trường hợp người dân bị các đối tượng xấu lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hành vi này có thể bắt nguồn từ các đối tượng có chức vụ, quyền hạn hoặc cả người dân thông thường. Vậy tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Hãng luật DHP tìm hiểu một số thông tin liên quan qua bài viết sau:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015. Khi cá nhân phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì có thể bị xử lý với các hình thức từ nhẹ đến nặng như: cải tạo không giam giữ, phạt tù 06 tháng đến 3 năm, phạt tù đến 20 năm hoặc tù chung thân,…

1. Cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị xử lý với mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi rơi vào một trong hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Có hành vi, thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

Trường hợp 2: Có hành vi, thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá dưới 2.000.000 đồng và thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Hành vì đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội như: Cướp tài sản (Điều 168), Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169), Cưỡng đoạt tài sản (Điều 170), Cướp giật tài sản (Điều 171),… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Hành vi gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Hành vi thực hiện có tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào? (Ảnh minh hoạ)

2. Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 khi hành vi rơi vào các trường hợp:

  • Phạm tội có tổ chức;
  • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
  • Hành vi chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm. 
  • Đề thực hiện hành vi thì đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Sử dụng thủ đoạn xảo quyệt để thực hiện hành vi phạm tội;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khung phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị xử lý với mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu rơi vào các trường hợp:

  • Có hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Có hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khung phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để phạm tội.

4.  Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị xử lý với mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Có hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Có hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khung phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để phạm tội.

5. Hình phạt bổ sung

Ngoài các hình thức phạt như trên, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì có thể bị xử lý với các hình thức: cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân và các hình thức phạt bổ sung khác.

Khi nào thì phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Cá nhân có thể phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu cá nhân đó có đầy đủ các yếu tố cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, bao gồm:

1. Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Khách thể của tội phạm ở đây chính là quyền sở hữu tài sản, cụ thể là các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của chủ sở hữu tài sản đối với tài sản bị chiếm đoạt. Đối tượng tác động là tài sản bao gồm tiền, vật, giấy tờ có giá và quyền về tài sản. Chẳng hạn, tài sản mà người phạm tội chiếm đoạt có thể là tiền mặt, trang sức, điện thoại,…

2. Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Thứ nhất, phải có hành vi là dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản mà ngay lúc đó người bị chiếm đoạt không nhận ra hành vi. Dùng thủ đoạn gian dối ở đây là việc người phạm tội đưa thông tin không có thật nhưng người khác tin đó là thật. Bên cạnh đó, thủ đoạn gian dối của cá nhân phải có biểu hiện ra thực tế và phải có trước hành vi chiếm đoạt, là nguyên nhân trực tiếp khiến người bị hại tin tưởng mà giao tài sản cho người phạm tội. 

Thứ hai, hậu quả của tội phạm phải là tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 

Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi lừa đảo của người phạm tội với thiệt hại về vật chất do hành vi đó gây ra

3. Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải thỏa mãn cả hai điều kiện là đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật. Theo đó, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là từ đủ 16 tuổi trở lên. 

4. Mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Lỗi của người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải là lỗi cố ý trực tiếp, Trong quá trình thực hiện hành vi, người phạm tội đã ý thức được hậu quả hành vi của mình nhưng vẫn mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Thông tin liên hệ

Vừa rồi là một số thông tin về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định pháp luật. Trường hợp còn thắc mắc, Quý khách hàng có thể liên hệ với Hãng luật DHP để được tư vấn hướng dẫn.

* Hotline: 19008616

* Email: Contact@dhplaw.vn

* Website: dhplaw.vn

Chuyên viên pháp lý Anh Tú

Post Author: Luật DHP