THANH LÝ HỢP ĐỒNG LÀ GÌ? THANH LÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO?

Thanh lý hợp đồng là gì? Thanh lý hợp đồng lao động như thế nào? Trong bài viết dưới đây luật sư giỏi tại Landmark 81 – Hãng luật DHP sẽ giải đáp những câu hỏi trên.

1. Thanh lý hợp đồng là gì?

Khái niệm “thanh lý hợp đồng” được ghi nhận lần đầu tiên trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989. Tại Điều 28 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989 (văn bản đã hết hiệu lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2006) thì các bên phải cùng nhau thanh lý hợp đồng kinh tế trong trường hợp: (1) Hợp đồng kinh tế được thực hiện xong; (2) Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế đã hết và không có sự thỏa thuận kéo dài thời hạn đó; (3) Hợp đồng kinh tế bị đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ và (4) Khi hợp đồng kinh tế không được tiếp tục thực hiện (bời người nhận chuyển giao có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng kinh tế được chuyển giao nhưng không đủ điểu kiện để thực hiện hợp đồng kinh tế được chuyển giao thì bên chuyển giap phải thanh lý hợp đồng trước khi nhận chuyển giao hay một bên ký kết hợp đồng kinh tế là pháp nhân phải giải thể thì thông báo cho các bên có quan hệ hợp đồng kinh tế biết và tiến hành thanh lý hợp đồng).

Hiện nay, không có quy định pháp luật nào ghi nhận về khái niệm “thanh lý hợp đồng” nhưng thực tế thì có nhiều tổ chức và cá nhân vẫn thường xuyên sử dụng việc thanh lý hợp đồng để chấm dứt thỏa thuận của các bên được ghi nhận trong hợp đồng.

Biên bản thanh lý hợp đồng lao động là văn bản được lập ra để chấm dứt việc thực hiện thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động và các bên có thể xác nhận lại những quyền và nghĩa vụ của các bên đã hoàn thành hay chưa. Biên bản thanh lý được lập ra dựa trên những cơ sở của pháp luật và những điều khoản về quyền, nghĩa vụ, chấm dứt hợp đồng lao động trong hợp đồng lao động đã ký kết bởi hai bên.

Khi thực hiện lập biên bản thanh lý hợp đồng lao động thì người lao động sẽ thực hiện bàn giao công việc của mình, những tài sản mà mình đã được tiếp nhận từ người sử dụng lao động còn người lao động sẽ tiến hành thanh toán các khoản tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội và những khoản khác mà chưa hoàn thành xong cho người lao động và đồng thời trả lại cho người lao động những giấy tờ còn giữ của họ.

2. Trường hợp thanh lý hợp đồng lao động

Căn cứ vào Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019 thì hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về vấn đề tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Khi chấm dứt quan hệ lao động, chất dứt hợp đồng lao động bởi những nguyên nhân sau:

+ Hết hạn hợp đồng lao động

+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động

+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc được ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

+ Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Người lao động chết, bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

+ Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc.

+ Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

+ Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Lập biên bản thanh lý hợp đồng lao động không phải là hoạt động bắt buộc và được quy định trong các văn bản pháp luật. Nếu các bên có thỏa thuận về vấn đề thanh lý hợp đồng thì khi chấm dứt hợp đồng lao động, chấm dứt quan hệ lao động các bên có thể lập biên bản thanh lý hợp đồng để xác nhận đã chấm dứt quan hệ lao động. Biên bản thanh lý hợp đồng lao động còn là căn cứ để đối chiếu với nội dung, quyền, nghĩa vụ đã hoàn thành hay chưa hoàn thành.

3. Mẫu Biên bản thanh lý hợp đồng lao động

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_________________

…………………., ngày …. tháng … năm ……..

BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

(Thanh lý Hợp đồng lao động số ………….)

– Căn cứ vào Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019

– Căn cứ vào Hợp đồng lao động số ………..được ký kết vào ngày …. tháng ….. năm …….. giữa …………………………………….. và Ông/ Bà ………………………………………..

– Căn cứ vào Đơn xin nghỉ việc của Ông /Bà ……………………………………………………

Hôm nay, ngày… tháng … năm ……, tại …………………………………….., chúng tôi gồm có:

 

BÊN A (NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG): ……………………………………………………

Mã số thuế: …………………………………………………………………………………………

Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………….

Điện thoại: ………………………………………………………………………………………….

Đại diện: …………………………………..               Chức vụ: …………………………………

Quốc tịch: ………………………………………………………………………………………….

BÊN B (NGƯỜI LAO ĐỘNG): …………………………………………………………………

Sinh năm: …………………………………………………………………………………………..

CMND/ CCCD số: …………………………, do ………………………………………………….

Địa chỉ thường trú: …………………………………………………………………………………

Địa chỉ tạm trú: …………………………………………………………………………………….

Hai bên tự nguyện cùng nhau thỏa thuận và lập biên bản thanh lý hợp đồng lao động với những điều khoản sau đây:

Điều 1: Quyền và nghĩa vụ của người lao động

  1. Cam kết đã bàn giao đầy đủ và đúng nội dung tại biên bản giao nhận đã ký
  2. Cam kết chấp hành và tuân thủ đúng các điều kiện có liên quan
  3. Chịu trách nhiệm cá nhân về các vấn đề ngoài phần bàn giao đối với các cơ quan chức năng.
  4. Được hưởng các chế độ theo hợp đồng đã ký

Điều 2: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động

  1. Chịu trách nhiệm giải quyết các chế độ cho người lao động theo hợp đồng đã ký
  2. Thanh toán lương, thưởng, phụ cấp và các khoản khác cho người lao động đến thời điểm nghỉ việc
  3. Có quyền yêu cầu người lao động phải thi hành đúng và đầy đủ các biên bản đã ký kết, các cam kết của người lao động đối với công ty và thực hiện đúng điều khoản đã ghi trong hợp đồng.

Điều 3: Điều khoản chung

  1. Hai bên cam kết thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung thuộc trách nhiệm của mình đối với bản thanh lý này. Việc thanh lý hợp đồng lao động của Bà Nguyễn Thị Kim O là hoàn toàn tự nguyện, dứt khoát, không bị ép buộc và không nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào.
  2. Trong thời gian 25 ngày làm việc kể từ khi ký biên bản này thì bên B có trách nhiệm tiếp tục giải trình và tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh về các nội dung đã bàn giao khi phát hiện còn thiếu sót hoặc chưa đúng.
  3. Sau khi thực hiện xong nội dung của biên bản thanh lý này, các vấn đề trách nhiệm của 02 bên với Hợp đồng lao động sẽ kết thúc.

Điều 4: Hiệu lực thi hành

Biên bản này có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành 02 (hai) bản, mỗi bên giữ 01 (một) bản có giá trị pháp lý như nhau.

                    ĐẠI DIỆN CỦA BÊN A                                                                   ĐẠI DIỆN CỦA BÊN B

                    (Ký và ghi rõ họ tên)                                                                     (Ký và ghi rõ họ tên)                                         

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắt, chưa rõ hoặc bạn muốn nhận được lời tư vấn cụ thể hơn xin vui lòng liên hệ trực tiếp với luật sư giỏi tại Landmark 81 – HÃNG LUẬT DHP.

Với hệ thống đội ngũ luật sư cộng sự và chuyên gia tư vấn quản trị doanh nghiệp, tài chính, kế toán đông đảo, am hiểu thực tế, có chuyên môn sâu sắc và có nhiều kinh nghiệm chuyên biệt trong nhiều lĩnh vực khác nhau, HÃNG LUẬT DHP đã và đang cung cấp nhiều dịch vụ pháp lý toàn diện cho các khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Tại Bình Thạnh, Hãng luật DHP tự hào cung cấp cho khách hàng dịch vụ pháp lý với đội ngũ Luật sư giỏi tại Landmark 81, TP. Hồ Chí Minh một cách tận tâm và trách nhiệm. Quý khách hàng hoàn toàn có thể tin tưởng sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Để được hỗ trợ và tư vấn, vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây:

HÃNG LUẬT DHP

HÃNG LUẬT DHP trụ sở chính: Tòa nhà The Manor 2, Số 91 Nguyễn Hữu Cảnh, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

HÃNG LUẬT DHP chi nhánh Hà Nội: Biệt thự VA03A – 9 Villa Hoàng Thành, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội

HÃNG LUẬT DHP chi nhánh Phú Quốc: Số 25 Hùng Vương, P. Dương Đông, TP. Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang

HÃNG LUẬT DHP chi nhánh Bạc Liêu: Số 42 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, TP. Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liê

Hotline: 19008616

Email: contact@dhplaw.vn

Website: dhplaw.vn

Post Author: Luật DHP