CÁ NHÂN CHO THUÊ NHÀ PHẢI KÊ KHAI, NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN NHƯ THẾ NÀO?

Cá nhân khi có thu nhập phát sinh từ việc cho thuê nhà, tài sản nói chung phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật về thuế. Vì vậy, bài viết dưới đây Hãng luật DHP sẽ hướng dẫn cá nhân cho thuê tài sản kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân, cụ thể là về đối tượng chịu thuế, thuế suất và hồ sơ, thủ tục kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân.

 

  1. Cá nhân cho thuê tài sản

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm:

  • Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, tài sản xưởng, kho bãi (không bao gồm dịch vụ lưu trú);
  • Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;
  • Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
  1. Đối tượng chịu thuế TNCN:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC:

“2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.”

Như vậy, cá nhân kinh doanh, cụ thể là cá nhân cho thuê tài sản có doanh thu từ việc cho thuê tài sản trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế TNCN. Ngược lại, cá nhân cho thuê tài sản có doanh thu từ việc cho thuê tài sản trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở lên sẽ thuộc đối tượng chịu thuế TNCN.

  1. Thuế suất:

Được điều chỉnh cụ thể tại Phụ lục I Danh mục ngành nghề tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được đính kèm tại Thông tư 40/2021/TT-BTC, theo đó, mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%.

Theo đó, số thuế thu nhập cá nhân mà cá nhân cho thuê tài sản phải nộp được tính như sau:

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x 5%

  1. Hồ sơ và thủ tục khai thuế khi cho thuê tài sản:
    • Hồ sơ khai thuế

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản gồm:

– Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản theo mẫu số 01/TTS (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân);

– Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản theo mẫu số 01-1/BK-TTS (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);

– Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);

– Bản sao giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).

Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

  • Thủ tục kê khai thuế:

– Cá nhân nếu chưa có mã số thuế cho thuê tài sản thì phải liên hệ đội thuế liên phường nơi có tài sản cho thuê để tiến hành thủ tục cấp mã số thuế.

– Sau khi có mã số thuế rồi thì cá nhân có tài sản cho thuê chuẩn bị hồ sơ khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc theo năm, gửi đến Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.

Cách thức nộp hồ sơ:

  • Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan Thuế;
  • Hoặc gửi qua hệ thống bưu chính;
  • Hoặc gửi bằng văn bản điện tử qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.

Thời hạn nộp:

  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán: chậm nhất là ngày 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.
  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm: chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

– Khi đã hoàn tất việc kê khai trên thì cứ căn cứ vào tờ khai để nộp tiền thuế phát sinh vào ngân sách tài sản nước. Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Theo đó, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

– Chỉ kê khai một lần đến khi hết hạn hợp đồng, nếu trong quá trình cho thuê có phát sinh thay đổi thì phải liên hệ cơ quan thuế để kê khai điều chỉnh.

– Thời hạn tiến hành kê khai thuế từ ngày ký hợp đồng hết ngày cuối cùng của tháng ký hợp đồng.

Trên đây là những lời tư vấn của Hãng luật DHP về quy định của pháp luật về việc kê khai nộp thuế TNCN của cá nhân cho thuê nhà, tài sản nói chung. Cảm ơn quý khách hàng đã xem bài viết, hy vọng bài viết sẽ giúp ích được cho quý khách hàng.

 

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ:

HÃNG LUẬT DHP
Địa chỉ: L4-09.OT06 Tòa nhà Landmark 4, Vinhomes Central Park 720A Điện Biên Phủ, Phường 22, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
Hotline: 0986.938.627
Zalo, Viber, Line: 0986.938.627
Facebook: facebook.com/DHPLAW

Post Author: Luật DHP