Tư vấn luật về hôn nhân và gia đình: Nhà đất được mua bằng tiền riêng của vợ thì là tài sản chung hay của riêng vợ?
Luật sư tư vấn luật về hôn nhân và gia đình trả lời cho câu hỏi “nhà đất được mua bằng tiền riêng của vợ thì là tài sản chung hay của riêng vợ” như sau:
Thế nào là tài sản chung của vợ chồng?
Tài sản chung của vợ chồng theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình là tài sản được tạo lập, hình thành, có được trong thời kỳ hôn nhân, không phân biệt ai là người trực tiếp tạo lập, đóng góp nên tài sản đó, trừ các tài sản được tặng cho riêng, nhận thừa kế riêng hoặc vợ chồng có thỏa thuận là tài sản riêng hoặc tài sản được hình thành từ tài sản riêng.
Nguyên tắc xác định tài chung vợ chồng: Tài sản nào không có căn cứ chứng minh tài sản riêng thì đều là tài sản chung vợ chồng.
Trích Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Nhà đất được mua bằng tiền riêng của vợ thì là tài sản chung hay của riêng vợ?
Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình đã quy định: Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Như vậy, theo quy định nêu trên, trường hợp nhà đất được mua bằng tiền riêng của vợ thì đó là là tài sản riêng của vợ.
Lưu ý:
Cũng là trường hợp trên nhưng nếu cả 2 vợ chồng cùng đứng tên trên sổ đỏ thì đó lại là tài sản chung của vợ chồng căn cứ theo Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình.
“Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
- Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng kýquyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”
Xem thêm: Dịch vụ luật sư tư vấn, giải quyết phân chia tài sản chung vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng được phân chia khi nào? Khi nào được quyền khởi kiện phân chia tài sản chung vợ chồng?
Tài sản chung vợ chồng có thể được phân chia trong thời kỳ hôn nhân hoặc khi ly hôn hoặc sau khi ly hôn bằng phương thức thỏa thuận hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa án phân chia.
Thông thường, khi ly hôn, các bên sẽ yêu cầu Tòa giải quyết đồng thời quan hệ hôn nhân với các vấn đề về chia tài sản và cấp dưỡng. Việc ly hôn sẽ được Tòa án giải quyết theo thỏa thuận của vợ chồng hoặc nếu vợ chồng không thỏa thuận được thì Tòa sẽ xét xử và có Bản án ly hôn. Các bên cũng có quyền không yêu cầu hoặc chưa yêu cầu Tòa giải quyết vấn đề tài sản khi ly hôn; các vấn đề phân chia tài sản chung có thể được giải quyết về sau bằng một vụ kiện khác nếu các bên không thỏa thuận được.
Căn cứ để Tư vấn luật về hôn nhân và gia đình: Nhà đất được mua bằng tiền riêng của vợ thì là tài sản chung hay của riêng vợ:
- Luật Đất đai;
- Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính Phủ.
Để được hỗ trợ và tư vấn các vấn đề về Tư vấn luật về hôn nhân và gia đình và các dịch vụ luật sư khác, vui lòng liên hệ Hotline 0868 335 186 hoặc theo thông tin dưới đây:
HÃNG LUẬT DHP
- HÃNG LUẬT DHP trụ sở chính: Tòa nhà The Manor 2, Số 91 Nguyễn Hữu Cảnh, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
- HÃNG LUẬT DHP chi nhánh Hà Nội: Biệt thự VA03A – 9 Villa Hoàng Thành, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội
- HÃNG LUẬT DHP chi nhánh Phú Quốc: Số 25 Hùng Vương, P. Dương Đông, TP. Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
- HÃNG LUẬT DHP chi nhánh Bạc Liêu: Số 42 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, TP. Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
- Hotline/Zalo/Viber/Line: 0868335186
- Email: contact@dhplaw.vn
- Website: dhplaw.vn
- facebook: facebook/luatdhp