Nhà đất thường là một trong các di sản thừa kế có giá trị lớn về kinh tế và đặc biệt về tâm linh do đó khi phân chia di sản thừa kế nếu những người được hưởng thừa kế theo Di chúc hoặc Những người cùng hàng thừa kế theo pháp luật không thỏa thuận thống nhất thì nguy cơ xảy ra tranh chấp là rất lớn.
1. Tranh chấp chia Nhà đất thừa kế theo Di chúc
Thông thường chia thừa kế theo Di chúc sẽ ít phát sinh các tranh chấp hơn khi phân chia thừa kế theo Pháp luật, bởi lẽ Bản di chúc đã thể hiện đầy đủ ý chí, nguyện vọng và mong muốn của người có Tài sản về việc phân chia tài sản cho những người còn sống như thế nào. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp cho dù có Di chúc thậm chí là di chúc hợp pháp nhưng khi phân chia vẫn phát sinh các tranh chấp. Từ thực tiễn Tư vấn và giải quyết tranh chấp chia thừa kế Chúng tôi nêu vài nguyên nhân dẫn đến tranh chấp khi phân chia thừa kế theo Di chúc
2. Các tranh chấp tài sản thừa kế liên quan đến việc xác định hiệu lực của di chúc
Thực tế cho thấy không phải Mọi bản Di chúc được lập đều hợp pháp và được thừa nhận.
Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật ..”
và
Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
Như vậy, Cá nhân là chủ sở hữu tài sản có quyền định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời thông qua việc lập Di chúc để cho những ai, không cho ai, cho bao nhiêu, người nhận tài sản có nghĩa vụ gì. Ở đây cần hiểu rằng mỗi cá nhân có thể thay đổi ý chí đồng nghĩa với việc một người có thể lập nhiều bản di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời và bản Di chúc sau cùng nếu được cá nhân tự nguyện lập trong tình trạng minh mẫn tỉnh táo, hợp pháp về hình thức, nội dung không trái pháp luật và đạo đức xã hội thì bản di chúc sau cùng đó có hiệu lực.
Vậy làm sao để lập di chúc hợp pháp?
Đây chính là các điều kiện để một bản Di chúc được coi là hợp pháp và có hiệu lực:
1.Điều kiện về Chủ thể hay điều kiện đối với Người lập di chúc
Yêu cầu về tuổi: Người lập di chúc phải là Người thành niên (là người từ đủ 18 tuổi trở lên). Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Như vậy, một người dưới 15 tuối không thể lập dược Di chúc trong mọi trường hợp
Yêu cầu về sự tự nguyện và minh mẫn:
Khi lập Di chúc, Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép khi lập di chúc. Trường hợp có bằng chứng chứng minh thời điểm lập Di chúc Người lập di chúc không đủ minh mẫn, sáng suốt như xác nhận của Bệnh viện chuyên khoa tâm thần, xác nhận của cơ sở y tế đã điều trị … hoặc có bằng chứng chứng minh Người lập di chúc bị người khác ép buộc thì bản Di chúc đó không có giá trị pháp lý.
Đối với Người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ thì Di chúc phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
2.Điều kiện về Nội dung di chúc:
Nội dung di chúc là phần thể hiện ý nguyện của người để lại di chúc, như để lại tài sản cho ai, cho cái gì, giao trách nhiệm và nghĩa vụ cho những người được hưởng di sản, chỉ định người giữ và công bố di chúc..
Theo quy định, để có hiệu lực thì nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Ví dụ: Di chúc quy định để lại tài sản cho một người với điều kiện người được hưởng thừa kế đó phải thực hiện các công việc vi phạm pháp luật như giết người, gây thương tích, hoặc yêu cầu người được hưởng thừa kế phải thực hiện công việc không thể thực hiện như: lấy sao trời
3.Điều kiện về hình thức của Di chúc:
Mặc dù là ý chí cuối cùng, nhưng ý chí đó phải được thể hiện bằng một số hình thức cụ thể như: Di chúc bằng Văn bản và Di chúc miệng
Di chúc bằng văn bản bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Di chúc bằng văn bản có công chứng. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc miệng:
Đây là một trường hợp đặc biệt của di chúc, theo đó chỉ được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Và để có hiệu lực thì người di chúc miệng phải thể hiện ý chí cuối cùng trước sự có mặt ít nhất hai người làm chứng, Người làm chứng phải ghi chép lại nội dung di chúc miệng và cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Lưu ý: Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ
Trên thực tế tư vấn và giải quyết tranh chấp về thừa kế gần như không có trường hợp nào lập di chúc miệng.
Các trường hợp di chúc vô hiệu
Di chúc vô hiệu là Bản di chúc không có hiệu lực pháp luật đối với phần bị vô hiệu, Di chúc có thể vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần. Tại Việt Nam việc xem xét giá trị hiệu lực của Di chúc là thẩm quyền của Tòa án các cấp.
Các trường hợp Di chúc vô hiệu toàn bộ:
– Di chúc bị vô hiệu toàn bộ hay nói cách khác là không có giá trị pháp lý khi Người lập Di chúc không đủ tuổi, lập di chúc khi không đủ khả năng nhận thức, lập di chúc bị ép buộc.
– Di chúc bị vô hiệu toàn bộ khi toàn bộ khi Người được chỉ định thừa kế tài sản là tổ chức không còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế hoặc khi người được thừa kế mất trước hoặc mất cùng thời điểm với người lập di chúc.
– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực, các bản di chúc trước vô hiệu.
– Di chúc vô hiệu khi nội dung của di chúc vi phạm pháp luật và trái đạo đức xã hội.
– Di chúc vô hiệu khi không đáp ứng điều kiện về hình thức di chúc.
Các trường hợp di chúc vô hiệu một phần:
Thực tế, di chúc chỉ có hiệu lực một phần trong các trường hợp sau;
– Người lập di chúc đã lập di chúc đối với các quyền tài sản của người khác. Đây là một dạng tranh chấp xảy ra khá nhiều.
Ví dụ 1: Người chồng hoặc vợ lập di chúc để định đoạt cả tài sản Chung vợ chồng như vậy di chúc sẽ chỉ có giá trị đối với phần tài sản của người lập di chúc;
Ví dụ 2: Nếu một người đã mất không để lại di chúc, Phần tài sản đó sẽ được chia thừa kế theo pháp luật, nhưng thực tế người vợ/chồng lại lập Di chúc để phân chia cả phần tài sản của người chết. Như vậy Di chúc này cũng chỉ có hiệu lực một phần.
– Di chúc không để lại tài sản cho những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung Di chúc như: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động. Trong trường hợp này dù Di chúc không để lại di sản cho họ hoặc để lại ít hơn thì họ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật.
3. Tranh chấp tài sản thừa kế liên quan đến việc xác định người được và không được thừa kế
Các tranh chấp này cũng thường xuyên xảy ra, ở đây cần phải xác định 2 trường hợp:
Tranh chấp giữa những người được thừa kế theo di chúc và những người được thừa kế không phụ thuộc vào việc di chúc có cho họ hay không;
Thông trường, trong di chúc chỉ xác định những người được hưởng di sản thừa kế, vấn đề đặt ra là có những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như: Bố mẹ vợ, chồng, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao đồng thì theo quy định họ được hưởng 2/3 của một suất của một người thừa kế theo pháp luật. Nhưng việc xác định 2/3 một suất không hề đơn giản vì phải xác định được chính xác những người được thừa kế theo pháp luật.
Tranh chấp giữa những người được thừa kế theo pháp luật: Khi không có Di chúc hoặc có Di chúc nhưng Di chúc đó bị vô hiệu:
Các tranh chấp trong trường hợp này thường xuất phát từ việc xác định ai là người thừa kế. Ai bị truất quyền thừa kế
Theo quy định về hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Đối với những người là Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi như thế nào thì được thừa nhận. Hay chỉ những người thừa kế xác nhận họ là cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi.
Việc truất quyền thừa kế của những người thừa kế nhưng họ đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản là rất khó. Vì các vi phạm này diễn ra trong nội bộ gia đình, không có chứng cứ rõ ràng.
4. Tranh chấp tài sản thừa kế liên quan đến việc phân chia di sản theo di chúc
Nhiều bản di chúc được lập hợp pháp, nhưng về cách thức phân chia không rõ ràng nên dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau.
5. Các tranh chấp thừa kế liên quan đến thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế
Vấn đề thời hiện thừa kế được quy định tại Điều 623 Bộ Luật dân sự năm 2015, Ở đây cần xác định rõ
Đối với yêu cầu chia di sản thừa kế:
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Đối với yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc Bác bỏ quyền thừa kế của người khác: là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiện đối với yêu cầu người thừa kế thực hiên nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
6. Tranh chấp khi chia Nhà đất thừa kế theo pháp luật:
Trong trường hợp người Chết không để lại Di chúc hoặc nội dung Di chúc không hợp pháp thì việc phân chia Nhà đất thừa kế sẽ thực hiện theo pháp luật và pháp luật đã quy định khá rõ về hàng thừa kế, quyền hưởng di sản thừa kế. Ở đây, nếu nhìn ở góc độ hình thức phân chia thừa kế chúng ta thấy Luật dân sự quy định khá rõ 2 hình thức phân chia thừa kế (theo Di chúc và theo Pháp luật).
Cần phân biệt với trường hợp là người chết để lại Di chúc và bản di chúc hợp pháp nhưng do những người được thừa kế không đạt được sự đồng thuận thống nhất khi phân chia thừa kế theo Di chúc thì một trong những người thừa kế sẽ yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật và trong trường hợp việc phân chia thừa kế sẽ áp dụng theo Di chúc đã lập.
Về nguyên nhân tranh chấp khi chia thừa kế khi không có Di chúc xuất phát từ việc xác định Tài sản thừa kế gồm những gì, Ai là người được thừa kế, Cách thức phân chia thừa kế, Quyền của người quản lý di sản thừa kế? Thời hiệu khởi kiện phân chia di sản thừa kế.
Giải quyết tranh chấp chia Nhà đất thừa kế theo pháp luật:
Từ các nguyên nhân tranh chấp khi chia thừa kế theo Pháp luật như chúng tôi đã đề cập, để giải quyết tranh chấp khi chia thừa kế cần phải xác định làm rõ các nội dung sau:
– Xác định được chính xác Tài sản của người Chết để phân chia Thừa kế gồm những gì? Có giấy tờ tài liệu chứng cứ chứng minh hay không?
– Ai là người đang quản lý và sử dụng Nhà đất thừa kế đó, việc quản lý, sử dụng Nhà đất đó có được chấp thuận hoặc có giấy tờ tài liệu hay không? Thời gian quản lý sử dụng, thực tế đầu tư cải tạo xây dựng của người quản lý sử dụng?
– Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế theo Quy định của pháp luật có còn hay không?
7. Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp Nhà đất thừa kế:
Các tranh chấp liên quan đến việc phân chia thừa kế thường xảy ra giữa Anh chị em, các thành viên trong gia đình, dòng tộc. Do đó việc hòa giải giải quyết tranh chấp phải được đặt lên hàng đầu.
Để việc hòa giải đạt kết quả các bên phải tìm hiểu và nghiên cứu các quy định của pháp luật để phân tích được bản chất mâu thuẫn và biết được yêu cầu của mình có căn cứ có cơ sở hay không? Các bên nên tìm kiếm các luật sư có kinh nghiệm tư vấn ngay từ giai đoạn này. Sự tham gia tư vấn giải đáp pháp luật của Luật sư sẽ có giá trị rất lớn trong việc hòa giải và hòa giải thành mâu thuẫn giữa các bên.
Để được hỗ trợ và tư vấn, vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây: HÃNG LUẬT DHP
HÃNG LUẬT DHP trụ sở chính: Tòa nhà The Manor 2, Số 91 Nguyễn Hữu Cảnh, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
HÃNG LUẬT DHP chi nhánh Hà Nội: Biệt thự VA03A – 9 Villa Hoàng Thành, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội
HÃNG LUẬT DHP chi nhánh Phú Quốc: Số 25 Hùng Vương, P. Dương Đông, TP. Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
HÃNG LUẬT DHP chi nhánh Bạc Liêu: Số 42 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, TP. Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
Điện thoại:19008616
Email:contact@dhplaw.vn
Website: dhplaw.vn
Facebook: facebook/luatdhp