Ngày 01/01/2023, 08 Nghị định do Chính phủ ban hành sẽ chính thức có hiệu lực thi hành. Nổi bật là Nghị định về nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy. Tiêu chí nhập khẩu mới đối với các thiết bị in; thay đổi cơ cấu tổ chức 04 cơ quan nhà nước.
1. Nghị định 104/2022/NĐ-CP về nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy
Từ ngày 01/01/2023 người dân không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện các thủ tục hành chính.
Khi giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục cung cấp dịch vụ.
Trường hợp không khai thác được thông tin về cư trú hoặc thông tin đó chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì có thể yêu cầu công dân nộp, xuất trình một trong các giấy tờ: Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân.
Theo khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định 04 phương thức tra cứu thông tin cư trú của công dân khi không còn sổ hộ khẩu giấy bao gồm:
– Có văn bản chứng minh bản quyền hợp pháp;- Bảo đảm tính nguyên vẹn của chương trình, phim được phát trên kênh, gồm cả tên, logo của kênh chương trình;
– Bảo đảm tuân thủ hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận bản quyền; tính nguyên vẹn của nội dung chương trình sau khi được biên tập, phân loại.
Cơ quan báo chí quyết định điểm nhận tín hiệu từ Tổng khống chế của cơ quan báo chí hoặc từ một địa điểm có vị trí thuận lợi, gần nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật để bảo đảm chất lượng tín hiệu và tiết kiệm chi phí truyền dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ;
– Các kênh chương trình nước ngoài và kênh chương trình trong nước khác do đơn vị cung cấp dịch vụ quyết định. (Quy định mới bổ sung).
Gói dịch vụ cơ bản là gói dịch vụ mà đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải cung cấp đến thuê bao và phải được thể hiện trong hợp đồng cung cấp dịch vụ, bao gồm: các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu; có thể có các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài, cụ thể:
– Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia phải được cung cấp đến tất cả thuê bao;
– Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương phải được cung cấp đến các thuê bao tại địa phương nơi đơn vị cung cấp dịch vụ theo địa bàn hành chính, trừ trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ sử dụng công nghệ truyền dẫn, phát sóng không có khả năng chèn hoặc thay thế kênh chương trình;
– Điểm nhận tín hiệu kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu thực hiện theo thỏa thuận giữa cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình và đơn vị cung cấp dịch vụ. Cơ quan báo chí quyết định điểm nhận tín hiệu từ Tổng khống chế của cơ quan báo chí hoặc từ một địa điểm có vị trí thuận lợi, gần nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật để bảo đảm chất lượng tín hiệu và tiết kiệm chi phí truyền dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ;
– Các kênh chương trình nước ngoài và kênh chương trình trong nước khác do đơn vị cung cấp dịch vụ quyết định.”
3. Nghị định 72/2020/ND-CP về tiêu chí nhập khẩu đối với các thiết bị in
Chính phủ ban hành Nghị định 72/2020/ND-CP sửa đổi Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in và Nghị định 25/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in.
– Thiết bị in quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này, trước khi nhập khẩu, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải khai báo với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này (trừ máy in phun, máy in laser đơn màu hoặc đa màu có tốc độ in từ 60 tờ/phút (khổ A4) trở xuống hoặc có khổ in từ A3 trở xuống và máy in kim).
Tiêu chí nhập khẩu đối với các thiết bị in như sau:
– Các thiết bị in quy định tại điểm a khoản 5 Điều 2 Nghị định 60/2014/NĐ-CP có tuổi thiết bị không quá 10 năm;
– Các thiết bị in quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều 2 Nghị định 60/2014/NĐ-CP có tuổi thiết bị không quá 20 năm;
– Các thiết bị in quy định tại điểm d khoản 5 Điều 2 Nghị định 60/2014/NĐ-CP có tuổi thiết bị không quá 03 năm.
Tuổi thiết bị được xác định như sau:
Tuổi thiết bị là thời gian được xác định từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu của máy móc, thiết bị (tính theo năm); trong đó năm sản xuất ghi trên tem, nhãn hàng dưới hình thức in, dán, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên thiết bị; năm nhập khẩu là năm hàng hóa về đến cửa khẩu Việt Nam (Quy định mới bổ sung)
4. Nghị định 94/2022/NĐ-CP về chỉ tiêu thống kê
Nghị định 94/2022/NĐ-CP (thay thế Nghị định 97/2016/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước (GDP), chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (GRDP). Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê nhà nước.
Tính các chỉ tiêu phục vụ biên soạn tổng sản phẩm trong nước, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) thực hiện:
– Tổng hợp, xử lý thông tin đầu vào đã được thu thập ở Điều 8 Nghị định 94/2022/NĐ-CP.
Cụ thể, cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp có sự điều chỉnh như sau:
– Giảm đi 02 đơn vị gồm: Vụ Thi đua – Khen thưởng và Cục Công tác phía Nam.
– Điều chỉnh Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật thành Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật;
– Điều chỉnh Cục con nuôi thành Vụ con nuôi;
– Đổi tên Viện Khoa học pháp lý thành Viện Chiến lược và Khoa học pháp lý.
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều 3 Nghị định 98/2022/NĐ-CP là tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 5 đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước thuộc bộ.
Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật có 4 phòng, Vụ Pháp luật hình sự – hành chính có 3 phòng, Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế có 4 phòng, Vụ Pháp luật quốc tế có 4 phòng, Vụ Tổ chức cán bộ có 5 phòng, Vụ Hợp tác quốc tế có 3 phòng.
6. Nghị định 102/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Cơ cấu tổ chức mới của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không còn Vụ Thi đua – Khen thưởng và Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng; bổ sung thêm Cục Quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước.
Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều 3 Nghị định 102/2022/NĐ-CP là đơn vị hành chính giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương; các đơn vị quy định từ khoản 21 đến khoản 25 Điều 3 Nghị định 102/2022/NĐ-CP là đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
Vụ Chính sách tiền tệ có 6 phòng. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài chính – Kế toán, Vụ Hợp tác quốc tế có 5 phòng. Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Thanh toán, Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ Dự báo, thống kê có 4 phòng. Vụ Pháp chế có 3 phòng.
Thông đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Thông đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật, trừ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
7. Nghị định 106/2022/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
cơ cấu Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam từ ngày 01/01/2023 được điều chỉnh như sau:
– Nhập Ban Tổ chức – Cán bộ và Ban Kiểm tra thành Ban Tổ chức – Cán bộ và Kiểm tra;
– Nhập Viện Khoa học năng lượng và Viện Công nghệ môi trường thành Viện Khoa học công nghệ Năng lượng và Môi trường;
– Bỏ đi 01 đơn vị là Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao công nghệ.
Trong đó không còn quy định về:
– Viện Khoa học năng lượng.
– Viện Công nghệ môi trường.
– Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang.
Như vậy, sau khi điều chỉnh, cơ cấu của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có 38 đơn vị.
Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các Đề án kiện toàn, sắp xếp các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm bảo đảm theo đúng quy định, cụ thể như sau:
– Viện Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Nha Trang tiếp tục hoạt động đến hết năm 2024, sau đó thực hiện sáp nhập vào Viện Hải dương học quy định tại khoản 15 Điều 3 Nghị định 106/2022/NĐ-CP.
– Viện Khoa học năng lượng và Viện Công nghệ môi trường tiếp tục hoạt động đến hết năm 2023, sau đó thực hiện hợp nhất thành Viện Khoa học công nghệ Năng lượng và Môi trường theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Nghị định 106/2022/NĐ-CP.
– Trung tâm Phát triển công nghệ cao và Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao công nghệ tiếp tục hoạt động đến hết năm 2023, sau đó thực hiện hợp nhất thành Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển công nghệ cao theo quy định tại khoản 35 Điều 3 Nghị định 106/2022/NĐ-CP.
8. Nghị định 108/2022/NĐ/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Điều chỉnh cơ cấu tổ chức Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam từ ngày 01/01/2023 như sau:
– Không còn quy định về các đơn vị:
+ Viện Nghiên cứu Kinh thành;
+ Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam;
+ Trung tâm Phân tích và Dự báo.
Nhập Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á và Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông thành Viện Nghiên cứu Nam Á, Tây Á và Châu Phi.
Về cơ cấu tổ chức, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam có 38 đơn vị được quy định chi tiết tại Điều 3 108/2022/NĐ/CP.
Theo Đinh Vũ Hiệp – Hãng Luật DHP