Chào luật sư, tôi có khoản nợ 30 tỷ, nay ly hôn với vợ, có phải sau khi ly hôn khoản nợ này sẽ chia đều cho 2 vợ chồng?
Dịch vụ ly hôn nhanh tại Thủ Đức – Hãng luật DHP xin cảm ơn câu hỏi của bạn. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được phép trả lời như sau:
1. Ly hôn là gì?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Pháp luật Việt Nam quy định nghiêm cấm việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân; việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.
Do vậy, vấn đề giải quyết về nghĩa vụ tài sản khi ly hôn là một vấn đề mà không chỉ các bên vợ, chồng trong vụ việc ly hôn mà Tòa án và pháp luật Việt nam cũng chú trọng và quan tâm.
2. Cách xác định nợ chung, nợ riêng:
2.1. Cách xác định nợ chung:
Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Như vậy, có thể hiểu, “nợ chung” của vợ chồng là những khoản nợ mà vợ chồng có trách nhiệm liên đới, cùng nhau thực hiện để trả cho bên thứ ba, bao gồm các khoản nợ được nêu trên.
2.2. Cách xác định nợ riêng:
Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
- Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
Như vậy, có thể hiểu, “nợ riêng” của vợ, chồng là nghĩa vụ riêng rẽ của vợ hoặc chồng mà người đó có nghĩa vụ thực hiện, không liên đới, liên quan đến người còn lại, bao gồm các khoản nợ nêu trên.
Trong đó, nợ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng không bao gồm trường hợp nợ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình hoặc từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
3. Nguyên tắc phân chia nợ chung khi ly hôn:
Đối với khoản nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, nguyên tắc giải quyết là hai bên phải cùng có nghĩa vụ chịu trách nhiệm liên đới theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Căn cứ Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như sau:
- Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
- Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
Theo quy định trên thì vợ chồng ly hôn không có nghĩa là các nghĩa vụ về tài sản của họ đối với người thứ ba đã chấm dứt mà theo cách nói khác, dù đã ly hôn, các khoản nợ chung của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực, hai bên vợ chồng vẫn phải tiếp tục cùng chịu trách nhiệm hoàn trả các khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân.
Hai bên có thể thỏa thuận cùng với chủ nợ để giải quyết khoản nợ đó, cùng chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên thứ ba. Nếu hai bên không thỏa thuận được thì khi Tòa án nhận định đó là khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân thì nghĩa vụ thanh toán khoản nợ đó sẽ chia đôi, mỗi bên phải trả một phần. Trường hợp có tranh chấp đối với việc giải quyết nợ chung thì toà án phải đưa chủ nợ tham gia với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Như vậy, đối với khoản nợ 30 tỷ của bạn, cần phải xác định trước rằng khoản nợ này là nợ chung hay nợ riêng. Trong trường hợp khoản nợ của bạn là nợ riêng được xác định theo các khoản đã nêu tại mục 2.2, bạn là người có nghĩa vụ riêng đối với khoản nợ này và bạn sẽ phải một mình chịu trách nhiệm với nó. Ngược lại, trong trường hợp khoản nợ này được chứng minh và xác định là nợ chung của vợ chồng theo mục 2.1 thì dù vợ bạn không cùng thỏa thuận xác lập, khoản nợ trên vẫn được xem là nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng và nghĩa vụ thanh toán khoản nợ đó sẽ chia đôi, mỗi bên phải trả một phần khi ly hôn.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn, xin thân gửi đến bạn.
Nếu bạn muốn nhận được lời tư vấn cụ thể hơn xin vui lòng liên hệ trực tiếp với Dịch vụ ly hôn nhanh tại Thủ Đức – HÃNG LUẬT DHP.
Với hệ thống đội ngũ luật sư cộng sự và chuyên gia tư vấn quản trị doanh nghiệp, tài chính, kế toán đông đảo, am hiểu thực tế, có chuyên môn sâu sắc và có nhiều kinh nghiệm chuyên biệt trong nhiều lĩnh vực khác nhau, HÃNG LUẬT DHP đã và đang cung cấp nhiều dịch vụ pháp lý toàn diện cho các khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Tại Thủ Đức, Hãng luật DHP tự hào cung cấp cho khách hàng dịch vụ pháp lý với đội ngũ Luật sư tại Thủ Đức một cách tận tâm và trách nhiệm. Quý khách hàng hoàn toàn có thể tin tưởng sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Để được hỗ trợ và tư vấn, vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây: HÃNG LUẬT DHP
HÃNG LUẬT DHP trụ sở chính: Tòa nhà The Manor 2, Số 91 Nguyễn Hữu Cảnh, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
HÃNG LUẬT DHP chi nhánh Hà Nội: Biệt thự VA03A – 9 Villa Hoàng Thành, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội
HÃNG LUẬT DHP chi nhánh Phú Quốc: Số 25 Hùng Vương, P. Dương Đông, TP. Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
HÃNG LUẬT DHP chi nhánh Bạc Liêu: Số 42 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, TP. Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
Hotline: 19008616
Email: luatdhp@gmail.com
Website: dhplaw.vn
Facebook: facebook.com/DHPLAW