Hỏi: Trước hẻm nhà tôi thường hay có xe taxi, xe tải đậu qua đêm, xin hỏi biện pháp nào khắc phục đây?
Đáp:
Luật Giao thông đường bộ 2008 có nhiều điều khoản quy định về dừng, đỗ xe trên đường bộ. Cụ thể, Khoản 3 Điều 18 quy định, người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định như cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình. Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó.
Ngoài ra, Khoản 4 điều này cũng nêu rõ, người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí gồm bên trái đường một chiều; trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt; song song với một xe khác đang dừng, đỗ; trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau; nơi dừng của xe buýt; trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức; tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; trong phạm vi an toàn của đường sắt; che khuất biển báo hiệu đường bộ.
Trong khi đó, đối với người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố, Điều 19 của Luật này quy định, lái xe phải tuân theo quy định tại Điều 18 và phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét. Bên cạnh đó, lái xe không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.
Đối với việc xử phạt, khi tài xế dừng đỗ xe vi phạm những điều khoản kể trên, tùy trường hợp sẽ có mức phạt hành chính khác nhau, từ 400.000 đồng – 2.000.000 đồng.
Như vậy, không bắt buộc tài xế khi dừng xe, đỗ xe phải xin phép chủ nhà. Tuy nhiên, nếu dừng xe, đỗ xe trước cửa nhà người dân nên xin phép để tránh các tranh cãi không đáng có.
Trong trường hợp này, chủ nhà chỉ nên nhắc nhở tài xế về việc đỗ xe hoặc báo cho lực lượng Cảnh sát giao thông đến xử lý nếu việc ô tô đỗ xe sai quy định pháp luật chứ không nên tranh cãi hoặc có những hành vi gây tổn hại đến tài sản của tài xế.
Với người lái xe, nên lựa chọn vị trí đỗ để không gây ách tắc giao thông, không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, sinh hoạt của người dân. Nếu dừng đỗ xe có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hay sinh hoạt của người dân, hãy để lại số điện thoại liên lạc nhằm hạn chế những tối đa những tình huống đáng tiếc có thể xảy ra.
Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi cố ý làm hư hỏng tài sản người khác
Hành vi tạt sơn, vẽ bậy lên ô tô người khác; có thể bị truy cứu hình sự về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác hoặc bị xử phạt hành chính. Hủy hoại (hay phá hoại) tài sản của người khác là hành vi làm cho tài sản bị mất đi giá trị sử dụng; hoặc làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản đó.
Đối với hành vi xịt sơn, vẽ bậy, cào xước lên xe hay tài sản của người khác; thì tùy vào mức độ thiệt hại sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự, hành chính và bồi thường thiệt hại dân sự.
Theo đó, đối với hành vi xịt sơn, vẽ bậy, cào xước lên xe hay tài sản của người khác; thì tùy vào mức độ thiệt hại sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự, hành chính và bồi thường thiệt hại dân sự: Ngày 31/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/1/2022.
Trong Nghị định số 144/2021/NĐ-CP có các quy định mới về xử phạt hành chính đối với hành vi hủy hoại tài sản người khác, cụ thể như sau:
“1. Mức phạt hành chính người gây thiệt hại đến tài sản người khác Theo Điều 15 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi gây thiệt hại đến tài sản của người khác sẽ bị phạt hành chính theo quy định sau đây:
– Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP;..”
– Hình thức xử phạt bổ sung: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu. Người hủy hoại tài sản của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, căn cứ Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), mức phạt đối với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác quy định như sau:
“1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm:
a) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, chủ nhà, chủ cửa hàng không nên có các hành vi khóa xe, sơn, vẽ, cạo sơn xe hoặc đập kính, phá gương, chọc lốp hay các hành vi phá hoại xe khác bởi theo phân tích ở trên, đây là hành vi trái pháp luật, ngoài việc phải bồi thường thiệt hại cho chủ xe, người thực hiện hành vi còn phải chịu các chế tài của pháp luật như đã phân tích trên.
Hiện tại pháp luật không có quy định xử phạt tài xế đỗ xe trước cửa nhà, cửa hàng nếu chỗ đỗ đó được phép đỗ theo đúng quy định. Do đó, cách giải quyết tốt nhất hiện nay là phải dung hoà cả hai bên.
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ:
HÃNG LUẬT DHP
Địa chỉ: L4-09.OT06 Tòa nhà Landmark 4, Vinhomes Central Park 720A Điện Biên Phủ, Phường 22, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
Hotline: 0986.938.627
Zalo, Viber, Line: 0986.938.627
Facebook: facebook.com/DHPLAW