TẠI SAO TÔI KHÔNG ĐƯỢC THỪA KẾ TÀI SẢN DO BỐ MẸ ĐỂ LẠI

  1. Hướng dẫn thủ tục để thừa kế và nhận thừa kế

1.1. Thừa kế theo di chúc

Di chúc là việc thể hiện ý nguyện của người còn sống về việc định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời.

Người có tài sản như cha mẹ, vợ, chồng, con cái trong gia đình muốn để lại tài sản của mình để cho những người thân trong gia đình hoặc bất cứ một người mà mình tin tưởng, yêu mến (bất kỳ người nào, kể cả những người không có quan hệ huyết thống) đều có quyền lập di chúc để cho phần tài sản của mình cho những người này.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, để lập di chúc thì cần có các điều kiện sau đây:

1.1.1. Điều kiện về người lập di chúc

Theo quy đinh tại Điều 625 và 630 Bộ luật dân sự 2015, người lập di chúc cần có các điều kiện sau đây:

– Đủ 18 tuổi trở lên;

– Có đủ năng lực hành vi dân sự;

– Minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, cưỡng ép.

Các trường hợp ngoại lệ như:

– Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

– Di chúc của người bị hạn chế năng lực về thể chất hoặc của người khong biết chữ phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực.

1.1.2. Điều kiện về người nhận di sản

Theo quy định tại điều 621 Bộ luật dân sự 2015 thì những người sau đây sẽ không được quyền hưởng di sản:

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng danh dự, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế khác có quyền được hưởng;

– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, sửa chữa di chúc, giả mạo di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phân hoặc toàn bộ tài sản trái với ý của người để lại di sản.

Tuy nhiên, nếu người lập di chúc đã biết về hành vi của người thuộc các trường hợp trên mà vẫn giữ nguyên ý định để lại di sản cho người đó thì người đó vẫn được quyền nhận thừa kế.

1.1.3.  Điều kiện về nội dung của di chúc.

Theo Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 di chúc hợp pháp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

– Ngày tháng năm lập di chúc;

– Thông tin cá nhân (họ tên, nơi cư trú,…) của cá nhân lập di chúc và cá nhân/tổ chức được hưởng di sản;

– Di sản để lại và nơi có di sản;

– Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

1.1.4. Thủ tục lập di chúc 

Người lập di chúc lập di chúc thành văn bản, nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Người lập di chúc cũng có thể lập di chúc bằng văn bản mà không có người làm chứng, chứng thực hoặc di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực.

            Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu lực và giá trị của di chúc thì người lập di chúc nên lập di chúc bằng văn bản và có công chứng, chứng thực. Trường hợp này, người lập di chúc có thể đến tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã để lập di chúc theo thủ tục được quy định tại Điều 636 BLDS 2015.

1.1.5. Thủ tục nhận di sản của người được thừa kế theo di chúc

Theo quy định của pháp luật thì thời điểm có hiệu lực của pháp luật của di chúc là thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.

– Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế theo di chúc:

  • Giấy chứng tử của người để lại di sản;
  • Di chúc;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà đất;
  • Chứng minh nhân dân, giấy khai sinh, hộ khẩu của người được hưởng di sản theo di chúc.

– Quy trình khai nhận thừa kế theo di chúc

Bước 1.  Để thực hiện thủ tục phân chia tài sản theo di chúc đầu tiên cần nộp hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản thoả thuận hoặc khai nhận di sản thừa kế đến tổ chức hành nghề công chứng. Nếu những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật có yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thì làm thủ tục Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản (Điều 58 Luật Công chứng năm 2014 ). Nếu bạn là người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản (Điều 57 Luật Công chứng 2014).

Bước 2. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục hành chính: tổ chức hành nghề công chứng sẽ xem xét, kiểm tra tính xác thực của các loại giấy tờ trong hồ sơ.

Bước 3. Theo quy định của pháp luật thì các tổ chức hành nghề công chứng niêm yết tại UBND cấp xã nơi có di sản thừa kế trong thời hạn 15 ngày.

Bước 4. Sau thời gian niêm yết nếu không có khiếu nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc khai nhận di sản thừa kế và trả kết quả công chứng cho người có yêu cầu.

Bước 5. Sau khi hoàn tất các thủ tục tại tổ chức hành nghề công chứng, người yêu cầu phải nộp hồ sơ đến UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ gồm:

+ Văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản;

Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;

Khi nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính này, người sử dụng đất đồng thời nộp kèm hồ sơ của các thủ tục kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính có liên quan theo cơ chế một cửa liên thông thủ tục hành chính (mỗi loại 02 bản).

+ Giấy chứng tử của người chết;

+ Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân gồm: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh;

+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

Bước 6.  Sau khi đã hoan tất các thủ tục như trên thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 7. Nếu di sản thừa kế là đất đai thì chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

+ Gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

+ Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Bước 8. Cuối cùng đó, cá nhân khi được cấp Giấy chứng nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

1.2. Thừa kế theo pháp luật

Theo Điều 649 Bộ luật dân sự 2015 quy định, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế theo quy định của Bộ luật dân sự.

1.2.1. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật 

Theo quy định tại Điều 650 Bộ Luật dân sự 2015, chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây:

– Không có di chúc;

– Di chúc không hợp pháp;

– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

1.2.2. Ai được thừa kế theo pháp luật ?

Theo quy định pháp luật thì những người sau đây được thừa kế di sản theo pháp luật:

– Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội, ngoại; anh, chị, em, ruột của người chết; cháu ruột gọi người chết là ông bà nội, ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột; cháu gọi người chết là bác, chú, cô, dì ruột; chắt gọi người chết là cụ nội, ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng, bị truất quyền hoặc do từ chối nhận di sản.

1.2.3. Thủ tục nhận thừa kế theo pháp luật

Phân chia di sản theo pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật công chứng, những người thừa kế theo pháp luật có thể thực hiện việc nhận thừa kế thông qua Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

– Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế: Những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trong đó, người thừa kế có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác;

– Văn bản khai nhận di sản thừa kế: Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoăc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản.

Người thừa kế theo pháp luật phải làm thủ tục công chứng một trong hai loại giấy tờ trên để được hưởng di sản theo pháp luật.

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ

– Phiếu yêu cầu công chứng;

– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng;

– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết…

– Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);

– Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người thừa kế;

– Các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô…

Sau khi nộp đủ giấy tờ, hồ sơ, Công chứng viên sẽ xem xét, kiểm tra. Nếu đầy đủ thì sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Ngược lại nếu hồ sơ không đầy đủ thì người thừa kế sẽ được hướng dẫn và yêu cầu bổ sung. Nếu không có cơ sở giải quyết thì giải thích và từ chối tiếp nhận.

Bước 2: Niêm yết công khai

Việc niêm yết phải được tiến hành tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản với các nội dung như họ, tên người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế, danh mục di sản thừa kế…

Thời gian niêm yết là 15 ngày.

Bước 3: Ký công chứng và trả kết quả

Sau khi nhận được kết quả niêm yết không có khiếu nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

Sau đó, Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ, hồ sơ đã nêu ở trên để kiểm tra, đối chiếu trước khi ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản.

Khi hoàn tất hồ sơ, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng và trả lại bản chính của Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế cho người thừa kế.

  1. Các trường hợp được nhận thừa kế theo di chúc

Trừ trường hợp những người không được nhận di sản theo quy định tại Điều 621 BLDS 2015 và trường hợp người thừa kế bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản, thì những người không thuộc các trường hợp đã nêu sẽ là người thừa kế nếu được quy định trong di chúc. Tuy nhiên những người thuộc quy định Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

  1. Thương hiệu và dịch vụ Luật tại DHP LAW

Hãng luật DHP là nơi chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý về thừa kế với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm chuyên môn và tận tâm với công việc. DHP LAW tự hào là nơi mang đến cho khách hàng những dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp về mảng Luật thừa kế với chi phí hợp lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tốt nhất cho khách hàng.

Đến với Luật DHP, khách hàng sẽ được tư vấn rõ ràng về những vấn đề pháp lý về thừa kế đang gặp phải, từ đó đưa ra những giải pháp tốt nhất nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng, hạn chế tranh chấp và tiết kiệm tối ưu thời gian cũng như công sức cho khách hàng. Bên cạnh đó, Luật DHP luôn lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ không ngừng, mang đến sự hài lòng hơn nữa cho khách hàng.

  1. Các quyền lợi của người con được pháp luật công nhận

Trường hợp thừa kế theo pháp luật thì con ruột, con nuôi hợp pháp của người để lại di sản đều là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Nghĩa là khi chia di sản thừa kế, con ruột và con nuôi hợp pháp của người để lại sản vì thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên sẽ được chia cho di sản đầu tiên, trường hợp không còn ai thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất thì mới chia di sản cho những người ở hàng thừa kế sau.

Trường hợp con ruột, con nuôi hợp pháp của người người để lại di sản chết mà đã để lại tài sản phần lớn hoặc toàn bộ tài sản cho người khác mà không để lại cho con của mình thì theo quy định tại Điều 644 BLDS 2015, người con ruột, con nuôi hợp pháp mà chưa thành niên; người con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản vẫn được hưởng di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.

Như vậy, người con của người để lại di sản luôn được pháp luật dành một quyền lợi nhất định. Tuy nhiên, với trường hợp người để lại di sản truất quyền hưởng di sản của con mình hoặc người con từ chối nhận di sản thì những người này sẽ không được hưởng di sản thừa kế cả theo di chúc lẫn theo pháp luật.

  1. Làm sao để được thừa kế tài sản do bố mẹ để lại

Chỉ được thừa kế tài sản của bố mẹ để lại một khi phù hợp với quy định của pháp luật. Để được thừa kế tài sản do bố mẹ để lại thì bạn phải đáp ứng các điều kiện theo pháp luật để được nhận di sản thừa kế.

– Thứ nhất, bạn phải có quyền được hưởng di sản. Cụ thể, bạn phải không thuộc các trường hợp những người không được quyền hưởng di sản quy định tại Điều 621 BLDS. Tuy nhiên, bạn vẫn có quyền hưởng di sản nếu bạn có các hành vi tại Điều 621 BLDS nhưng bố mẹ bạn vẫn đồng ý cho bạn hưởng di sản.

– Thứ hai, bạn không bị bố, mẹ truất quyền thừa kế tài sản. Trường hợp bố mẹ bạn truất quyền thừa kế tài sản của bạn thì cho dù thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật thì bạn vẫn không được quyền hưởng di sản;

– Thứ ba, bạn không từ chối nhận di sản của bố, mẹ để lại.

 

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ:

HÃNG LUẬT DHP
Địa chỉ: L4-09.OT06 Tòa nhà Landmark 4, Vinhomes Central Park 720A Điện Biên Phủ, Phường 22, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
Hotline: 0986.938.627
Zalo, Viber, Line: 0986.938.627
Facebook: facebook.com/DHPLAW

 

 

 

 

 

Post Author: Luật DHP