Những thay đổi về hoạt động tố tụng trong bộ luật tố tụng hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2025

Luật số 99/2025/QH15 (Sau đây gọi tắt là Luật số 99) sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025

Ở bài viết trước, chúng ta đã tham khảo một số điểm mới về cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng. Sau đây, tôi sẽ làm rõ một số điểm mới về hoạt động tố tụng trong Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau: 

Thay đổi điều kiện về tài liệu, chứng cứ

Theo Khoản 13 và 14 Điều 1 Luật số 99, sửa đổi bổ sung Bộ luật Tố tụng hình sự quy định:

Cho phép hồ sơ vụ án hình sự có thể bao gồm hồ sơ được lập thành văn bản giấy hoặc được số hoá theo quy định; chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng là chữ ký trực tiếp hoặc chữ ký số.

Việc tống đạt văn bản tố tụng cũng có thể được thực hiện qua nền tảng số, phần mềm ứng dụng dùng chung triển khai tại Trung tâm dữ liệu quốc gia.

Quy định sửa đổi này rất phù hợp trong tình hình hiện nay để đảm bảo tính pháp lý của các tài liệu số khi mà hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia dần hoàn tiện và việc sáp nhập đơn vị hành chính là cho phạm vi lãnh thổ rộng lớn hơn.

Bổ sung quy định giải quyết vụ án khi vắng mặt người bị buộc tội

Theo Khoản 27, 29, 33 Điều 1 Luật số 99, sửa đổi bổ sung các Điều 233, 243, 290 Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015 

Cơ quan điều tra vẫn tiến hành Kết luận điều tra, Viện kiểm sát vẫn tiến hành quyết định truy tố và Tòa án vẫn tiến hành xét xử trong các trường hợp:

  • Người bị buộc tội trốn hoặc không biết ở đâu và việc truy nã không có kết quả;
  • Người bị buộc tội đang ở nước ngoài và không thể triệu tập về để tham gia tố tụng;
  • Trong các trường hợp giải quyết vắng mặt người bị buộc tội thì văn bản tố tụng được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Việc niêm yết nêu trên được hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư liên tịch 05/2025/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC ngày 01/07/2025

Thay đổi thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp khu vực và cấp tỉnh

Tòa án nhân dân khu vực

Theo khoản 31 Điều 1 Luật số 99, sửa đổi bổ sung Khoản 1 Điều 268 Bộ luật Tố tụng Hình sự về thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực như sau: 

Tòa án nhân dân khu vực xét xử sơ thẩm tất cả các loại tội phạm mà mức hình phạt cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đến 20 năm tù.

Như vậy, thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân khu vực được mở rộng về loại tội danh, mức hình phạt và cả chủ thể bị buộc tội là cán bộ lãnh đạo chủ chốt và chủ thể có yếu tố nước ngoài so với Tòa án nhân dân cấp huyện trước đây.

Tòa án nhân dân cấp tỉnh

Cấp sơ thẩm

Theo khoản 31 Điều 1 Luật số 99, sửa đổi bổ sung Khoản 2 Điều 268 Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định thẩm quyền xét xử cấp sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:

  • Các vụ án hình sự có khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định là chung thân, tử hình;
  • Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm;
  • Vụ án mà khi xử lý có ảnh hưởng đến chính trị, đối ngoại;
  • Vụ án mà người phạm tội là cán bộ lãnh đạo chủ chốt từ cấp tỉnh trở lên, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc thiểu số.

Cấp phúc thẩm, Cấp Giám đốc thẩm

Theo Khoản 34 Luật số 99, sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 344 và Khoản 41 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị;

Như vậy, Tòa án nhân dân cấp tỉnh tập trung vào các vụ án phức tạp hơn, có yếu tố chính trị, đối ngoại, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm và nâng cấp độ cán bộ lãnh đạo chủ chốt.

Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao

Theo Khoản 34, Luật số 99 sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 344 Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị

Tòa án nhân dân tối cao

Theo Khoản 41 Luật số 99, sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 382 Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định: 

Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự trung ương bị kháng nghị.

Bổ sung thủ tục xem xét Bản án tử hình trước khi thi hành

Theo Khoản 38 Điều 1 Luật số 99, sửa đổi bổ sung điểm e khoản 1 Điều 367 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

Trường hợp người bị kết án có đơn xin ân giảm gửi Chủ tịch nước thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có ý kiến trình Chủ tịch nước về việc xét đơn xin ân giảm.

Trường hợp Chủ tịch nước quyết định ân giảm thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân cho người bị kết án.

Hết thời hạn 01 năm kể từ ngày nhận được ý kiến của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao mà Chủ tịch nước không có quyết định ân giảm thì Chánh án Tòa án đã xét xử tổ chức việc thi hành Bản án sau khi nhận thông báo về việc không có quyết định ân giảm của Chủ tịch nước.

Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp những thắc mắc liên quan đến pháp luật:

HÃNG LUẬT DHP

HÃNG LUẬT DHP trụ sở chính: Tòa nhà The Manor 2, Số 89 Nguyễn Hữu Cảnh, Phường Thạnh Mỹ Tây, Tp. Hồ Chí Minh

HÃNG LUẬT DHP Văn phòng Hà Nội: Biệt thự VA03A – 9 Villa Hoàng Thành, Phường Kiến Hưng, Tp. Hà Nội

HÃNG LUẬT DHP Văn phòng Phú Quốc: Số 25 Hùng Vương, xã Đông Hưng, tỉnh An Giang

HÃNG LUẬT DHP Văn phòng Miền Tây Nam Bộ: Số 42 Nguyễn Thị Minh Khai, Xã Châu Thới, tỉnh Cà Mau.

Hotline: 0868335186

Email: vpls.tranduchung@gmail.com

Website: dhplaw.vn

Facebook: Facebook/Luatdhp

Post Author: ahung