Theo Luật Kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản cho chủ đầu tư khác. Việc chuyển nhượng giúp chủ đầu tư chủ động trong quá trình kinh doanh, phù hợp với khả năng hiện tại của tổ chức mình, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng khi muốn tham gia vào thị trường bất động sản. Bài viết đưới dây, DHPLAW xin gửi đến quý đọc giả và khách hàng điều kiện, thủ tục chuyển nhượng dự án kinh doanh bất động sản.
1. Điều kiện chuyển nhượng dự án bất động sản
a. Yêu cầu đối với việc chuyển nhượng dự án bất động sản
Việc chuyển nhượng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
– Không làm thay đổi mục tiêu của dự án;
– Không làm thay đổi nội dung của dự án;
– Đảm bảo quyền lợi của khách hàng và các bên có liên quan.
b. Điều kiện về pháp lý đối với việc chuyển nhượng dự án bất động sản
– Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc phần dự án chuyển nhượng.
– Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp tục việc triển khai đầu tư dự án, đảm bảo tiến độ, nội dung dự án.
– Dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, có quy hoạch chi tiết 1/500 được phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt;
– Dự án đã hoàn thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt;
– Dự án không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp có vi phạm trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt.
2. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép đầu tư dự án đồng thời là cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án đó.
3. Thủ tục, quy trình chuyển nhượng dự án bất động sản
a. Hồ sơ
Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 76/2015/NĐ-CP, hồ sơ chuyển nhượng bao gồm:
- Đơn đề nghị cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án của chủ đầu tư chuyển nhượng theo Mẫu số 08a và 08b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2015/NĐ-CP.
- Hồ sơ dự án, phần dự án đề nghị cho chuyển nhượng bao gồm:
+ Văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao có chứng thực);
+ Quyết định phê duyệt dự án, quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của toàn bộ hoặc phần dự án đề nghị chuyển nhượng (bản sao có chứng thực).
+ Báo cáo quá trình thực hiện dự án của chủ đầu tư chuyển nhượng đến thời điểm chuyển nhượng theo Mẫu số 09a và 09b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2015/NĐ-CP.
- Hồ sơ bên nhận chuyển nhượng gồm:
+ Đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng dự án hoặc một phần dự án theo Mẫu số 10a và 10b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh bất động sản hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có vốn điều lệ đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP (bản sao có chứng thực), trừ trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chưa thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Văn bản chứng minh có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, về đất đai.
b. Nộp hồ sơ
– Chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư xây dựng dự án đó.
c. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
– Nếu hồ sơ hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm ký ban hành quyết định
cho phép chuyển nhượng, trường hợp không đủ điều kiện cho phép chuyển nhượng thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư chuyển nhượng biết rõ lý do.
– Thời hạn giải quyết: 30 ngày.
– Trường hợp dự án do Thủ tướng quyết định việc đầu tư thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của bộ quản lý chuyên ngành và Bộ Xây dựng để báo cáo Thủ tướng quyết định.
d. Các thủ tục sau khi có quyết định chuyển nhượng
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án hoặc một phần dự án của cơ quan nhà nước có thẩm, các bên phải hoàn thành việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng và hoàn thành việc bàn giao dự án hoặc phần dự án.
– Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng có trách nhiệm tiếp tục triển khai dự án hoặc phần dự án ngay sau khi nhận bàn giao. Chủ đầu tư chuyển nhượng có trách nhiệm bàn giao cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hồ sơ dự án hoặc một phần dự án, có biên bản bàn giao kèm theo danh mục hồ sơ.
Trước khi làm thủ tục bàn giao, chủ đầu tư chuyển nhượng phải thông báo bằng văn bản cho tất cả khách hàng và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trước 15 ngày (ít nhất 03 số liên tiếp của một tờ báo phát hành tại địa phương hoặc một đài truyền hình địa phương hoặc Trung ương và trang thông tin điện tử của cơ quan đầu mối về việc chuyển nhượng dự án hoặc phần dự án, quyền lợi của khách hàng và các bên có liên quan.
Để được hỗ trợ, tư vấn về Thủ tục chuyển nhượng dự án kinh doanh bất động sản một cách tốt nhất, quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:
HÃNG LUẬT DHP– DHP LAW
Địa chỉ: L4-09.OT06 Tòa nhà Landmark 4, Vinhomes Central Park, 720A Điện Biên Phủ, Phường 22, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Email: lawyer_duchung@yahoo.com
Website: www.dhplaw.vn
Điện thoại: 0986.938.627