Các loại thuế mà doanh nghiệp thường phải nộp từ lúc thành lập doanh nghiệp đến khi đưa vào hoạt động – Luật sư trả lời
Câu hỏi: Hiện nay, tôi thấy nhiều doanh nghiệp phải nộp một số loại thuế khác nhau. Vì thế, tôi muốn biết các loại thuế mà doanh nghiệp thường phải nộp từ lúc thành lập doanh nghiệp đến khi đưa vào hoạt động? Nếu tôi thành lập một doanh nghiệp thì có bắt buộc phải nộp tất cả các loại thuế trên hay không?
Luật sư trả lời:
Các quy định pháp luật làm căn cứ để giải quyết tình huống
Luật doanh nghiệp 2020 sửa đổi, bổ sung năm 2022;
Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 sửa đổi bổ sung năm 2013 (vẫn còn đang có hiệu lực cho tới cuối tháng 06/2025); Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025);
Luật Quản lý thuế 2019 sửa đổi, bổ sung 2024;
Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài;
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014, 2020, 2022, 2023;
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016;
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014, 2016, 2022;
Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2012,2014,2020.
Quy định về nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp
Hiện nay, theo khoản 4 Điều 8 của Luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp có nghĩa vụ tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Do vậy, nộp thuế là một nghĩa vụ bắt buộc mà doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định pháp luật để đảm bảo hoạt động kinh doanh hợp pháp và bền vững.
Các loại thuế mà doanh nghiệp thường phải nộp
Tại Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp một số loại thuế khác nhau theo quy định của pháp luật. Dưới đây là các loại thuế mà doanh nghiệp thường phải nộp:
- Thuế môn bài
Đây là thuế bắt buộc mà doanh nghiệp phải nộp khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nộp thuế môn bài hằng năm căn cứ vào vốn điều lệ đã đăng ký.
Mức thu lệ phí môn bài:
- Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;
- Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;
- Chi nhánh, Văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của các hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất hàng hóa, lưu thông, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT là một trong các loại thuế mà doanh nghiệp thường phải nộp khi đưa vào hoạt động kinh doanh. Nếu doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh và phát sinh doanh thu, doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng. Thuế này được kê khai và nộp định kỳ theo tháng hoặc quý.
Tuy nhiên, không phải tất cả các hàng hóa, dịch vụ đều là đối tượng chịu thuế. Những hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng sẽ không phải cần nộp thuế.
Trong những năm gần đây, Quốc hội có ra chính sách miễn, giảm thuế sau đại dịch covid 19 và những thiên tai đã gây ra nhằm hỗ trợ doanh nghiệp. Cụ thể, trong cuộc họp thứ 8 Quốc hội khóa XV đã thông qua quyết định:
Tiếp tục giảm 2% thuế suất giá trị gia tăng đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%) được quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 trong 6 tháng đầu năm 2025, trừ một số nhóm ngành, dịch vụ sau: Viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hành, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế tính trên khoản lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý. Doanh nghiệp sẽ thực hiện nghĩa vụ này theo quý hoặc theo năm.
Mức thuế suất thông thường là 20%. Riêng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên thiên nhiên quý hiếm khác tại Việt Nam thì mức thuế suất để tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ 32 đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Xem thêm: Đề xuất gia hạn nộp thuế TNDN, GTGT, TNCN
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước khi đã được giảm trừ.
Theo Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 ( sửa đổi, bổ sung 2012), đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các khoản thu nhập sau:
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
- Thu nhập từ kinh doanh;
- Thu nhập từ đầu tư vốn;
- Thu nhập từ nhận chuyển nhượng vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
- Thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật;
- Thu nhập từ bản quyền;
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
Ví dụ: Tiền lương, trợ cấp xăng xe sẽ được tính vào chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, phụ cấp điện thoại không tính vào thuế TNCN đối với người lao động làm việc tại các doanh nghiệp nếu chi trong mức quy định của doanh nghiệp.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật.
Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặt biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Từ đó, ta có thể đưa ra khái niệm, Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế thu vào hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
Các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định cụ thể như sau:
- Hàng hóa được phép xuất khẩu – nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam;
- Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước;
- Hàng hóa mua bán xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quyền phân phối.
Ví dụ: Các giao dịch hàng hóa về xuất khẩu, nhập khẩu
- Doanh nghiệp tại Mỹ bán hàng cho doanh nghiệp Việt Nam: giao dịch nhập khẩu.
- Doanh nghiệp tại Mỹ mua hàng doanh nghiệp Việt Nam: giao dịch xuất khẩu.
- Doanh nghiệp tại Việt Nam bán hàng cho doanh nghiệp Khu chế xuất Việt Nam: giao dịch xuất khẩu.
- Doanh nghiệp tại Mỹ bán hàng cho doanh nghiệp Khu chế xuất Việt Nam: trường hợp này không phải là hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Do vậy, doanh nghiệp sẽ không cần phải nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu (Theo khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
-
Các loại thuế khác
Tùy vào lĩnh vực hoạt động và các loại hình sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp còn phải đóng thêm một số loại thuế sau: Thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế địa phương khác.
Vậy, các loại thuế mà doanh nghiệp thường phải nộp gồm những loại thuế nào? Và doanh nghiệp có bắt buộc phải nộp tất cả các loại thuế hay không?
Hiện nay, tại Việt Nam có khá nhiều loại thuế khác nhau như chúng tôi đã phân tích như trên. Tuy nhiên, Các loại thuế mà doanh nghiệp thường phải nộp phổ biến khi thành lập doanh nghiệp là: thuế môn bài, thuế TNDN, thuế TNCN và thuế GTGT.
Doanh nghiệp không nhất thiết phải nộp tất cả các loại thế, việc nộp thuế phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động và các quy định pháp luật hiện hành. Ví dụ như thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ áp dụng cho những ngành nghề có liên quan thì mới phải chịu thuế.
Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp những thắc mắc liên quan đến pháp luật:
HÃNG LUẬT DHP
HÃNG LUẬT DHP trụ sở chính: Tòa nhà The Manor 2, Số 91 Nguyễn Hữu Cảnh, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
HÃNG LUẬT DHP Văn phòng Hà Nội: Biệt thự VA03A – 9 Villa Hoàng Thành, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội
HÃNG LUẬT DHP Văn phòng Phú Quốc: Số 25 Hùng Vương, P. Dương Đông, TP. Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
HÃNG LUẬT DHP Văn phòng Miền Tây Nam Bộ: Số 42 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, TP. Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
Hotline: 0868335186
Email: luatdhp@gmail.com
Website: dhplaw.vn
Facebook: Facebook/Luatdhp