Đặt cọc là gì ?
Theo Khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự quy định
Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Phân biệt hình thức đặt cọc và ký cược ?
Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
Vậy đặt cọc và ký cược cùng là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhất định, có sự chuyển giao tài sản bảo đảm.
Tuy nhiên đặt cọc nhằm đảm bảo thực hiện giao kết, hợp đồng nói chung, còn ký cược chỉ áp dụng đối với việc thuê tài sản nhằm bảo đảm hoàn trả tài sản thuê.
Trường hợp hợp đồng đặt cọc đã được ký kết và công chứng, bên bên nhận đặt cọc có được xác lập giao dịch dân sự khác với tài sản không ?
Trường hợp bên đặt cọc từ chối thực hiện hợp đồng ?
Việc thực hiện hợp đồng là nghĩa vụ của các bên và không được miễn trừ trách nhiệm nếu không có sự thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật
Trong trường hợp, bên nhận đặt cọc đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bên đặt cọc và bên đặt cọc có bất kỳ hành vi nào về việc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng và đồng thời không hủy hợp đồng đặt cọc có công chứng thì bên nhận đặt cọc vẫn có đầy đủ quyền lợi đối với tài sản mà không bị hạn chế bởi bất kỳ quy định nào, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Theo Khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 và Khoản 2 Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2021 quy định thi hành bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì không có quy định nào nói về việc hạn chế quyền lợi của bên nhận đặt cọc trong trường hợp không do lỗi của bên nhận đặt cọc, trừ trường hợp được quy định trong hợp đồng.
Nội dung hợp đồng là do các bên tự thỏa thuận, việc công chứng chỉ nhằm mục đích xác thực, đảm bảo nội dung hợp đồng không trái luật, không trái đạo đức xã hội, hạn chế rủi ro hợp đồng bị hủy bỏ, bị vô hiệu.
Trường hợp bên nhận cọc từ chối thực hiện hợp đồng ?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 và Khoản 2 Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2021
Nếu bên nhận đặt cọc từ chối thực hiện hợp đồng (không muốn bán), thì phải thông báo ngay cho bên đặt cọc. Đồng thời bên nhận đặt cọc phải hoàn trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp bên nhận đặt cọc không yêu cầu.
Nếu bên nhận đặt cọc không thực hiện các nghĩa vụ trên, bên đặt cọc có quyền khởi kiện tại Tòa án yêu cầu Tòa án giải quyết để đảm bảo quyền lợi của mình.
Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp những thắc mắc liên quan đến pháp luật:
HÃNG LUẬT DHP
HÃNG LUẬT DHP trụ sở chính: Tòa nhà The Manor 2, Số 89 Nguyễn Hữu Cảnh, Phường Thạnh Mỹ Tây, Tp. Hồ Chí Minh
HÃNG LUẬT DHP Văn phòng Hà Nội: Biệt thự VA03A – 9 Villa Hoàng Thành, Phường Kiến Hưng, Tp. Hà Nội
HÃNG LUẬT DHP Văn phòng Phú Quốc: Số 25 Hùng Vương, xã Đông Hưng, tỉnh An Giang
HÃNG LUẬT DHP Văn phòng Miền Tây Nam Bộ: Số 42 Nguyễn Thị Minh Khai, Xã Châu Thới, tỉnh Cà Mau.
Hotline: 0868335186
Email: vpls.tranduchung@gmail.com
Website: dhplaw.vn
Facebook: Facebook/Luatdhp
