Người trộm cắp tài sản trị giá 2 triệu đồng thì bị xử phạt như thế nào?

1. Trộm cắp tài sản là gì?

Pháp luật Việt Nam không có thuật ngữ pháp lý nào định nghĩa về hành vi trộm cắp tài sản. Tuy nhiên dựa vào các yếu tố cấu thành hành vi thì Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người khác quản lý. Trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác.

2. Quy định của pháp luật về hành vi trộm cắp tài sản trị giá từ 2 triệu đồng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì “Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.

Theo quy định trên thì người có hành vi trộm cắp tài sản của người khác từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Các yếu tố cấu thành tội phạm của Tội trộm cắp tài sản giá trị từ 2 triệu đồng

3.1. Mặt chủ thể

– Theo khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

– Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu các khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội trộm cắp tài sản. (Khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017).

3.2. Mặt khách thể

Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá.

3.3. Mặt khách quan

– Về mặt hành vi: Hành vi phạm tội này có mang tính chất chiếm đoạt tài sản nhưng sự chiếm đoạt ở đây được thực hiện bằng hành vi lén lút, lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của cá nhân, tổ chức quản lý tài sản hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan như chen lấn, xô đẩy,…nhằm tiếp cận cá nhân, tổ chức để thực hiện hành vi trộm cắp tài sản.

– Về mặt hậu quả: Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là gây ra thiệt hại về giá trị tài sản bị chiếm đoạt bất hợp pháp. Tài sản bị trộm cắp có thể là các loại tiền, hàng hóa, giấy tờ có giấy trị thanh toán (ngân phiếu, công trái,…)

3.4. Mặt chủ quan

–  Người phạm tội với lỗi cố ý, tức người phạm tội nhận thức rõ hành vi trộm cắp tài sản nhất định hoặc có thể gây ra thiệt hại về tài sản cho người khác nhưng lại mong muốn hoặc cố ý bỏ mặc hậu quả đó xảy ra với đối tượng bị trộm cắp.

– Mục đích: người phạm tội mong muốn chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức.

4. Lén lút trộm cắp tài sản của người khác dưới 2 triệu đồng bị xử lý như thế nào?

4.1. Xử lý theo quy định của Bộ luật hình sự

Khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định như sau:

“Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ”.

Theo quy định trên thì trường hợp cá nhân lén lút trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ dưới 2 triệu đồng nhưng nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì vẫn bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Như vậy, lén lút trộm cắp tài sản của người khác trị giá dưới 2 triệu đồng nhưng nếu thuộc một trong các trường hợp điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì sẽ bị áp dụng hình phạt theo quy định của Bộ luật hình sự.

4.2. Xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trộm cắp tài sản

Nếu lén lút trộm cắp tài sản của người khác có giá trị dưới 2 triệu đồng nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì người thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trộm cắp tài sản của người khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. Cụ thể, khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản”.

Như vậy, trường hợp này, người lén lút trộm cắp tài sản trị giá dưới 2 triệu đồng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

5. Luật sư tại Phú Quốc của Hãng luật DHP

Hãng luật DHP tự hào với đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp sẽ mang đến cho khách hàng các dịch vụ pháp lý như sau:

1) Tư vấn pháp lý;

2) Tư vấn quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro, tài chính;

3) Bất động sản;

4) Thực hiện các thủ tục pháp lý, giấy phép về doanh nghiệp, đầu tư;

5) Giải quyết các tranh chấp về dân sự, đất đai, kinh doanh.

Với hệ thống đội ngũ luật sư cộng sự và chuyên gia tư vấn quản trị doanh nghiệp, tài chính, kế toán đông đảo, am hiểu thực tế, có chuyên môn sâu sắc và có nhiều kinh nghiệm chuyên biệt trong nhiều lĩnh vực khác nhau, Hãng luật DHP đã và đang cung cấp nhiều dịch vụ pháp lý toàn diện cho các khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Từ ngày 01/01/2023, Hãng luật DHP đã chính thức khai trương chi nhánh tại thành phố Phú Quốc, địa chỉ: 25 Hùng Vương, phường Dương Đông, Thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. Hãng luật DHP tự hào cung cấp cho khách hàng dịch vụ pháp lý với đội ngũ Luật sư tại thành phố Phú Quốc một cách tận tâm và trách nhiệm. Quý khách hàng hoàn toàn có thể tin tưởng sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Để được hỗ trợ và tư vấn, vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây:

HÃNG LUẬT DHP

HÃNG LUẬT DHP trụ sở chính: Tòa nhà The Manor 2, Số 91 Nguyễn Hữu Cảnh, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

HÃNG LUẬT DHP chi nhánh Hà Nội: Biệt thự VA03A – 9 Villa Hoàng Thành, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội

HÃNG LUẬT DHP chi nhánh Phú Quốc: Số 25 Hùng Vương, P. Dương Đông, TP. Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang

HÃNG LUẬT DHP chi nhánh Bạc Liêu: Số 42 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, TP. Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu

Hotline: 19008616

Email: contact@dhplaw.vn

Website: dhplaw.vn

Face book: facebook/luatdhp

Post Author: Luật DHP