Doanh nghiệp phát hành trái phiếu để huy động vốn có cần phải xin phép?

  1. Khái niệm trái phiếu

Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. Hay nói cách khác Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành buộc phải trả cho người sở hữu trái phiếu với một khoản tiền cụ thể trong một khoảng thời gian xác định, với một lợi tức theo quy định.

Mục đích doanh nghiệp phát hành trái phiếu chủ yếu để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư; tăng quy mô vốn hoạt động; cơ cấu lại nguồn vốn của chính doanh nghiệp.

  1. Chào bán trái phiếu (chứng khoán) ra công chúng

Căn cứ theo Điều 16 Luật Chứng khoán năm 2019, Tổ chức phát hành, cổ đông công ty đại chúng trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trừ trường hợp:

  1. a) Chào bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành, trái phiếu chính quyền địa phương;
  2. b) Chào bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận;
  3. c) Chào bán cổ phiếu ra công chúng để chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;
  4. d) Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người được nhận tài sản trong trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
  5. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu (chứng khoán) ra công chúng

Căn cứ theo Điều 18 Luật Chứng khoán năm 2019, hồ sơ chào bán trái phiếu gồm những thành phần sau:

  • Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
  1. a) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng;
  2. b) Bản cáo bạch, Điều lệ của tổ chức phát hành và văn bản cam kết Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóaán tích
  3. c) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng và văn bản cam kết niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
  4. d) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;

đ) Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm;

  1. e) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;
  2. g) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán;
  3. h) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
  • Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng bao gồm:
  1. a) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng;
  2. b) Bản cáo bạch; Điều lệ của tổ chức phát hành; Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán; Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán; Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất được kiểm toán trong 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ, trừ trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán đã có thuyết minhchi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất và Văn bản cam kết tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóaán tích;
  3. c) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
  4. d) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;

đ) Các tài liệu khác liên quan đến việc chuyển đổi thành cổ phiếu;

  1. e) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng phải kèm theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức kinh doanh bảo hiểm làm thay đổi vốn điều lệ, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về thay đổi vốn điều lệ.

  1. Cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng

Căn cứ theo Điều 25 Luật Chứng khoán năm 2019, Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp. Chứng khoán chỉ được chào bán ra công chúng sau khi đã công bố Bản thông báo.

  1. Hậu quả pháp lý của hành vi chào bán trái phiếu (chứng khoán) ra công chúng nhưng không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền

Căn cứ theo Điểm c Khoản 5 Điều 10 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định Hành vi chào bán chứng khoán ra công chúng nhưng không nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc đã nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng thì bị Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư.

Như vậy, có thể thấy mức xử phạt đối với hành vi chào bán chứng khoán ra công chúng nhưng không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền là không hề nhẹ. Trong thời gian gần đây, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã công bố thông tin và xử phạt hành chính rất nhiều doanh nghiệp vi phạm về vấn đề này. Do đó, để đảm bảo hoạt động kinh doanh luôn tuân thủ quy định pháp luật, hạn chế rủi ro cũng như tạo được niềm tin, uy tín đối với khách hàng (nhà đầu tư), doanh nghiệp đang và sắp có nhu cầu chào bán chứng khoán cần phải hết sức lưu ý vấn đề này.

 

Post Author: Luật DHP